banner định hình phong cách - khẳng định chất riêng

05:32 14/04/2025

Mức phạt quá tốc độ ô tô năm 2025

Theo Nghị định 168, từ ngày 1/1/2025 mức phạt quá tốc độ ô tô lên đến 14 triệu đồng. Ngoài ra, chủ xe phạm lỗi quá tốc độ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe theo Nghị định 168/2024 và các hình phạt bổ sung khác. Cùng tham khảo một số thông tin dưới đây để tránh vi phạm luật an toàn giao thông nhé!

1. Mức phạt quá tốc độ ô tô 2025

Theo Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối với lỗi quá tốc độ ô tô như sau:

Tốc độ vượt quá

Mức xử phạt

Mức trừ điểm GPLX

CSPL

Từ 05 -10 km/h 

800.000 - 1.000.000 đồng

-

Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Từ 10 - 20 km/h 

4.000.000 - 6.000.000 đồng

02 điểm

Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trên 20 - 35 km/h

6.000.000 - 8.000.000 đồng

04 điểm

Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Trên 35 km/h 

12.000.000 - 14.000.000 đồng

06 điểm

Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

Nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền 20.000.000 - 22.000.000 đồng và còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

2. Mức độ tối đa cho phép ô tô di chuyển khi tham gia giao thông

Theo Điều 6, 7 và 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe ô tô khi tham gia giao thông như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT


60


50

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn


90


80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc)


80


70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông)


70


60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc


60


50

3. Quy định trừ điểm giấy phép lái xe do lỗi quá tốc độ ô tô

Ngoài phạt hành chính, người vi phạm lỗi quá tốc độ ô tô còn bị trừ điểm giấy phép lái xe (GPLX) theo khoản 3 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Đơn vị xử phạt trừ điểm

Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe, thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

Hình thức thông báo trừ điểm GPLX

Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin. Đồng thời, cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông.

Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện từ trên ứng dụng định danh quốc gia.

Mức phạt quá tốc độ ô tô năm 2025

Quy định trừ điểm giấy phép lái xe do lỗi quá tốc độ ô tô

4. Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với ô tô

Căn cứ vào khoản 11, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, ngoài phạt quá tốc độ ô tô hành chính, người vi phạm lỗi quá tốc độ ô tô có thể chịu các hình phạt bổ sung gồm:

Lỗi quá tốc tốc độ đối với Ô tô, xe khác, xe tải

Hình phạt bổ sung

+ Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm e, khoản 4, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Tịch thu thiết bị phát tín hiệu

+ Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác;

+ Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác;

+ Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;

+ Không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

+ Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

+ Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt;

+ Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;

+ Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

+ Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

+ Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

+ Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

+ Quay đầu xe trên đường cao tốc;

+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

+ Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

+ Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

+ Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

+ Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

+ Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

+ Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

+ Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Trên đây là một số thông tin mức phạt quá tốc độ ô tô cho chủ xe tham khảo. Hy vọng đã giúp chủ xe cập nhật thêm thông tin để tuân thủ luật giao thông đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác.

collapse toc ion
Xem nhanh
Nội dung bài viết
toc toggle icon